huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha
Bệnh nhân 3: LN nữ, 54 tuổi, Carcinom tuyến PQP giai đoạn IV di căn xương, thượng thận 5/2015. 6/2015 phù chân phải siêu âm có huyết khối tĩnh mạch chậu và đùi khoeo chân phải. 7/2015 đáp ứng tốt với điều trị kháng đông ban đầu: enoxaparin và chuyển tiếp qua acenocoumarol. 8/2015 tái phát triệu chứng phù và đau chân
gan trở nên xơ cứng và không còn dấu hiệu "đàn xếp" nữa. - Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. - Tím da và niêm mạc - Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy tim nặng thì có thể thấy phù toàn thân, tràn dịch các màng (tràn dịch màng phổi, màng
Tiếp nối thành công của chương trình Tâm điểm giai đoạn 1 năm 2020, Novartis Việt Nam và Hội Tim mạch học Việt Nam (VNHA) vừa chính thức ký kết thỏa thuận hợp tác về triển khai chương trình Tâm điểm giai đoạn 2 - chuỗi hội thảo trực tuyến về sức khỏe tim mạch dành cho bác sĩ, chuyên gia y tế trên toàn quốc.
Những vị trí tốt nhất để bạn bắt được nhịp đập của tim chính là: Vùng dưới hàm, cổ tay, khuỷu tay, háng hoặc trước cổ chân. Mạch ở vùng dưới hàm được gọi là mạch động mạch cảnh. Mạch bắt được ở trên háng được gọi là mạch đùi.
Các dấu hiệu cảnh báo hình thành huyết khối mà người bệnh có thể gặp phải gồm: mệt mỏi hoặc khó thở tăng nặng hơn, kéo dài trong vài ngày. Trường hợp bệnh nhẹ có thể điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối, trường hợp nặng cần mổ lấy huyết khối hoặc đặt thiết bị lọc tĩnh mạch chủ dưới.
Site De Rencontre Anglais Gratuit En Ligne.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những vấn đề thường gặp ngày nay với tỷ lệ tử vong cao. Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu là thuyên tắc phổi tắc mạch phổi là nguyên nhân gây tử vong ở những người có huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp nhất ở các tĩnh mạch sâu trong chân. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất khối tĩnh mạch sâu là hiện tượng hình thành cục máu đông bên trong lòng tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là huyết khối tĩnh mạch chi dưới. 2. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Khi hình thành huyết khối tĩnh mạch có 3 yếu tố chính gây ra bao gồm ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Tất cả nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên gây ra huyết khối tĩnh mạch Những nguyên nhân gây ra huyết khối tĩnh mạch sâuPhẫu thuật chỉnh hình do gãy xương, phẫu thuật ngực, bụng...Bệnh lý ác tính ung thư tụy, phổi, buồng trứng, tinh hoàn, tiết niệu, vú, dạ dày...Bệnh ác tính đi kèm với sự gia tăng tình trạng tăng đông thương gãy xương đùi, gãy đốt sống...Bất động kéo dài hình thành huyết khối do ứ trệ tuần hoànRối loạn đông máu làm tăng đông máu bẩm sinh. Mắc bệnh suy tĩnh mạch. Mắc bệnh suy tĩnh mạch có thể là nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch sâu Những yếu tố nguy cơMang thai do cản trở lưu lượng máu về tim, gây ứ trệ tuần hoàn, tình trạng tăng trị thay thế bằng hormon estrogen hay dùng kéo dài thuốc ngừa thai là nguyên nhân thường gặp ở những phụ nữ trẻ bị huyết khối tĩnh mạchNgười béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim ứ huyết tăng nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh sử bị huyết khối tĩnh mạch sâuNgười hút thuốc lá nhiều, người ít vận động thường xuyên ngồi một tác bệnh có xu hướng tăng theo tuổi. 3. Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Đa số các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên có thể có các triệu chứng cơ năng sauĐau có thể gặp ở những người huyết khối tĩnh mạch sâu, mức độ đau nhẹ hoặc đau dữ dội, đau tăng khi đi lạiThay đổi màu da vùng da bị huyết khối tĩnh mạch có xu hướng chuyển thành màu xanh đen hoặc một màu bất chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Sưng chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Người bệnh có thể xuất hiện những cơn sốt thường xuyên không rõ nguyên nhânCảm giác nóng da vùng da bị huyết khối thường nóng hơn so với các vùng thể thấy giãn tĩnh mạch hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không rõ nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến bệnh viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Biến chứng nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây tắc mạch phổi. Gây loét da vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chân, phù nề chân kéo dàiHuyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp nhiều đối tượng khác nhau tuy nhiên thường tăng theo tuổi. Bệnh có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nên khi có bất cứ triệu chứng cảnh báo hoặc người nằm trong đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh nên đi khám để được điều trị sớm mang lại hiệu quả điều trị cao. XEM THÊM Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Giải phẫu mạch máu chi dưới Hội chứng tăng đông máu ở phụ nữ có thai
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là là hiện tượng cục máu đông nằm trong các tĩnh mạch sâu của cơ thể. Bệnh rất thường gặp ở người già, người có chấn thương nằm viện hay phụ nữ đang trong thời gian sinh nở. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là dạng thường gặp nhất của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu. Cục máu đông hình thành ở một hoặc nhiều tĩnh mạch, gây nên hiện tượng đau, phù nề ở vùng chi dưới, thường là ở phần bắp chân. Bệnh nhân thường có cảm giác nóng ở vùng chân bị sưng đau, thậm chí da ở những phần này có thể bị đỏ, cảm giác đau hơn khi cử khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể xảy ra đối với những người đã từng có bệnh lý hoặc các hiện tượng liên quan đến đông máu. Đặc biệt, nhóm đối tượng người già, trên 70 tuổi, bệnh nhân bị chấn thương chi dưới phải nằm viện lâu ngày nên ít vận động, hay phụ nữ đang trong thời kỳ sinh đẻ cũng có nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cao huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường chỉ ảnh hưởng đến một chân. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể biến chứng tắc động mạch phổi với các dấu hiệu như váng đầu, mệt mỏi, tim nhanh, khó thở, thở dốc, đau ngực, ho hoặc thậm chí là ho ra máu. Do vậy, khi có những biểu hiện của bệnh, cần đi khám để được chẩn đoán kịp thời, nhằm điều trị bệnh sớm cho hiệu quả và tránh biến chứng về sau. 2. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Bệnh nhân nếu có nghi ngờ mắc bệnh cần được đến bệnh viện, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và dựa vào tình trạng của bệnh nhân để chỉ định làm các chẩn đoán hoặc xét nghiệm phù hợp. Nếu xác suất bị bệnh thấp Làm xét nghiệm D - dimer độ nhạy cao ELISA Xét nghiệm máu D – dimer độ nhạy cao ELISA nhằm phát hiện các mạch máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch Xét nghiệm máu D – dimer độ nhạy cao ELISA nhằm phát hiện các cục máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch. Những mảnh vỡ này được phát hiện thì nguy cơ có huyết khối càng cao. Xét nghiệm này được khuyến cáo cho những bệnh nhân có xác suất lâm sàng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới kết quả xét nghiệm là âm tính Loại trừ khả năng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mà không cần làm thêm xét nghiệm nào kết quả xét nghiệm dương tính Cần cho bệnh nhân siêu âm tĩnh mạch Nếu xác suất bị bệnh ở mức trung bình/cao Thực hiện Siêu âm Doppler tĩnh mạch Doppler tĩnh mạchThường sử dụng phương pháp siêu âm Doppler, nhằm đo tốc độ lưu thông của máu trong lòng mạch. Nếu dòng máu lưu thông chậm hoặc bị tắc, rất có thể bệnh nhân đã bị huyết kết quả siêu âm tĩnh mạch là âm tính Cần thực hiện thêm xét nghiệm D-dimer mới có thể đưa ra kết luận. Nếu xét nghiệm D-dimer cũng âm tính, thì bệnh nhân có thể yên tâm là không bị mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Tuy nhiên, nếu kết quả của xét nghiệm Dimer lại là dương tính, thì bệnh nhân phải thực hiện siêu âm tĩnh mạch lại sau từ 3-7 kết quả siêu âm tĩnh mạch là dương tính Chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh trên lâm sàng cao nhưng kết quả xét nghiệm trên trái ngược nhau Chụp X-quang tĩnh mạch Chụp X-quang tĩnh mạchBác sĩ cũng có thể cho bệnh nhân chụp X quang tĩnh mạch. Chụp hệ tĩnh mạch cản quang được cân nhắc chỉ định với những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh trên lâm sàng, nhưng các kết quả xét nghiệm trên cho kết quả trái ngược nhau, hoặc không thực hiện kĩ thuật này, bệnh nhân sẽ được tiêm một loại thuốc cản quang vào tĩnh mạch chân. Chất cản quang sẽ di chuyển trong lòng mạch và được chụp lại bởi tia X-quang. Nếu có huyết khối thì nó sẽ được thể hiện rõ ràng trên hình ảnh chụp CT hoặc MRIHai phương pháp chụp này sẽ cho hình ảnh hệ thống mạch máu rất rõ ràng, từ đó có thể chỉ ra vị trí huyết khối trong tĩnh mạch. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Váng đầu, nóng mặt và choáng váng là dấu hiệu bệnh gì? Nổi mạch máu li ti ở chân, tê chân khi ngủ là dấu hiệu bệnh gì? Hen tim là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết
Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm tĩnh mạch có sự hình thành huyết khối. Huyết khối là nguyên nhân chính gây ra những biến chứng nguy hiểm trong bệnh này. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa lượng máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông nằm gần da, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo của hệ tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất tĩnh mạch huyết khối hay còn gọi là viêm tĩnh mạch là tình trạng tĩnh mạch bị viêm và hình thành các cục máu đông. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào nhưng thường xảy ra ở những tĩnh mạch nhỏ và trung bình; có thể gặp ở nhiều tình mạch khác bao gồm cả chi trên và chi dưới tuy nhiên bệnh hay gặp ở chi dưới hơn các vị trí tĩnh mạch huyết khối có thể gặp viêm tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâuViêm tĩnh mạch huyết khối nông xảy ra ở các tĩnh mạch nhỏ gần mặt da, thường ít gây biến chứng tắc mạch tĩnh mạch huyết khối sâu Thường do hình thành huyết khối ở tĩnh mạch lớn, nguy cơ biến chứng tắc mạch rất cao. Khi huyết khối bị vỡ và gây thuyên tắc phổi rất cao. Bệnh thường gặp ở chi dưới nhưng cũng có thể gặp ở chi trên, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách... Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm tĩnh mạch có sự hình thành huyết khối 2. Nguyên nhân gây viêm tĩnh mạch huyết khối Một số nguyên nhân và yếu tố gây ra tình trạng viêm tĩnh mạch huyết khối gồmÍt vận động hay phải bất động Nằm viện phải điều trị nằm kéo dài, liệt vận động, lười vận động hay ngồi những phẫu thuật lớn hay gặp sau một chấn thương Tăng lượng estrogen Do sử dụng thuốc ngừa thai, thai kỳ bao gồm 6 tháng sau sinh, điều trị hormon thay nội khoa Ung thư, suy tim, các rối loạn miễn dịch lupus, viêm đa khớp dạng thấp, mắc bệnh hội chứng thận hưCác yếu tố nguy cơ khác bao gồmHuyết khối hình thành trước đóRối loạn đông máuTình trạng thừa cân, béo phìLớn tuổi Người trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh thuốc lá Đây là yếu tố nguy cơ hay gặp, hút thuốc lá gây tổn thương thành mạch và tăng nguy cơ huyết khốiGiãn tĩnh mạch. Tình trạng thừa cân, béo phì cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây viêm tĩnh mạch huyết khối 3. Dấu hiệu nhận biết của viêm tĩnh mạch huyết khối Các triệu chứng thông thường của bệnh gồmTại vị trí viêm tắc thấy thay đổi màu sắc da, lạnh chi, cảm giác tê hay nóng ran. Sau đó vùng da bị đỏ, sưng hoặc nóng, thấy sự khác biệt giữa hai chi chi mắc bệnh và chi Viêm tắc tĩnh mạch nông sẽ gây ra cảm giác cứng, căng và đau ở vùng chân hoặc cánh tay. Đau có thể liên tục hay đau khi đi lại, mức độ đau tùy từng trường hợp có khi rất thể thấy giãn các tĩnh mạch ở thể thấy hiện tượng loét và hoại tử cho do thiếu máu nuôi bệnh có thể xuất hiện tình trạng sốt, đi kèm với các dấu hiệu hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không biết nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau tức ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng viêm tĩnh mạch huyết khối Thông thường việc viêm tĩnh mạch là lành tính, nhưng biến chứng gây ra chủ yếu do sự hình thành huyết khối. Biến chứng hay gặp hơn ở những người viêm tĩnh mạch huyết khối biến chứng có thể xảy ra bao gồmBiến chứng nguy hiểm nhất sự hình thành cục máu đông gây ra thuyên tắc phổi Huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, sau đó tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do tại đây hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây ra tắc mạch phổi. Nếu không được phát hiện điều trị thì nguy cơ tử vong rất loét da và hoại tử vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chứng đau mạn tính, gây phù nề chi kéo dài. Biến chứng nguy hiểm nhất sự hình thành cục máu đông gây ra thuyên tắc phổi 5. Cách phòng bệnh viêm tĩnh mạch huyết khối Viêm tĩnh mạch huyết khối có nhiều yếu tố ảnh hưởng, chúng ta hoàn toàn có thể hạn chế được một số yếu tố. Góp phần giảm thiểu nguy cơ huyết khốiNgưng hút thuốc Hút thuốc được cho là yếu tố quan trọng và có thể cải thiện trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu thừa cân hoặc béo động thường xuyên, đặc biệt ở những người phải ngồi lâu hay đi máy bay trong thời gian dài. Ngoài ra, việc vận động thường xuyên cũng giúp duy trì cân nặng hợp những phụ nữ điều trị hormon thay thế cần được theo dõi định kỳ bởi các chuyên gia y tĩnh mạch huyết khối là bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm. Tuy vậy chungs ta có thể phòng ngừa bằng nhiều cách. Trường hợp thấy có các biểu hiện nghi ngờ bệnh nên tới các cơ sở y tế để được khám và điều trị sớm tránh xảy ra các biến chứng nguy có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ của suy giãn tĩnh mạch chi dưới mãn tính Cách sử dụng dây thìa canh
Suy tĩnh mạch mạn tính bị suy giảm sự trở lại máu của tĩnh mạch, đôi khi gây khó chịu ở chi dưới, phù nề và thay đổi da. Hội chứng hậu huyết khối là triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính sau khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu DVT. Các nguyên nhân gây suy tĩnh mạch mạn tính là các rối loạn dẫn đến tăng huyết áp tĩnh mạch, thường là do thoái hóa tĩnh mạch hoặc không có van tĩnh mạch, xáy ra sau khi bị DVT. Chẩn đoán dựa vào tiền sử, thăm khám lâm sàng và siêu âm Dopler mạch máu. Điều trị là băng ép, chăm sóc vết thương, và hiếm khi là phẫu thuật. Phòng bệnh yêu cầu phải điều trị đầy đủ huyết khối tĩnh mạch sâu và sử dụng tất áp lực. Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của suy tĩnh mạch mạn tính là Huyết khối tĩnh mạch sâuCác yếu tố nguy cơ khác bao gồm Chấn thươngTuổi caoNgồi hoặc đứng lâuMang thaiCác trường hợp vô căn thường được cho là do tiền sử DVT ẩn chứng hậu huyết khối là triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính sau DVT. Các yếu tố nguy cơ cho hội chứng hậu huyết khối ở bệnh nhân DVT bao gồm huyết khối đoạn gần, huyết khối tái phát, và chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 22 kg/m2. Tuổi, nữ, và estrogen liệu pháp cũng có liên quan với hội chứng nhưng có lẽ không đặc hiệu. Sử dụng tất áp lực sau DVT làm giảm nguy cơ. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh suy tĩnh mạch mạn tính Bằng chứng lâm sàng cho thấy suy tĩnh mạch mạn tính có thể không gây bất kỳ triệu chứng nào nhưng luôn có các dấu hiệu. Hội chứng hậu huyết khối luôn có các triệu chứng Cả hai rối loạn này là mối quan tâm bởi vì các triệu chứng có thể giống biểu hiện DVT cấp tính và cả hai có thể dẫn đến giảm đáng kể hoạt động thể lực và chất lượng cuộc sống. Triệu chứng bao gồm cảm giác đầy, nặng nề, đau nhức, chuột rút, đau, mệt mỏi, và dị cảm ở chân; những triệu chứng nặng hơn khi đứng hoặc đi bộ và giảm khí nghỉ và nâng cao chân. Ngứa có thể đi kèm với thay đổi màu sắc da. Các dấu hiệu xảy ra liên tục không thay đổi suy tĩnh mạch Suy tĩnh mạch Suy tĩnh mạch là tĩnh mạch dãn rộng ở các chi dưới. Thông thường, không có nguyên nhân rõ ràng. Suy tĩnh mạch thường không có triệu chứng nhưng có thể gây cảm giác căng giãn, áp lực và đau hoặc... đọc thêm hiếm đến viêm da ngứa Viêm da ứ trệ Viêm da do ứ máu là tình trạng viêm, điển hình là da ở cẳng chân, do phù mạn tính. Các triệu chứng là ngứa, đóng vẩy và tăng sắc tố. Loét có thể là một biến chứng. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều... đọc thêm ở chân dưới và ở mắt cá chân, có hoặc không có loét xem bảng . Bắp chân có thể đau khi ấn. Viêm da do ứ trệ tĩnh mạch bao gồm tăng sắc tố nâu đỏ, sự chai cứng, giãn tĩnh mạch, xơ mỡ da và loét. Nhìn chung, trừ phi chi dưới được chăm sóc tốt, bệnh nhân nếu có bất kỳ biểu hiện suy tĩnh mạch mạn tính hoặc hội chứng hậu huyết khối đều có nguy cơ tiến triển nặng hơn. Đánh giá lâm sàngSiêu âm để loại trừ DVTChẩn đoán thường dựa trên tiền sử và thăm khám lâm sàng. Một hệ thống đánh giá lâm sàng gồm 5 triệu chứng đau, chuột rút, nặng nề, ngứa, dị cảm và 6 dấu hiệu phù nề, tăng sắc tố, chai cứng, giãn tĩnh mạch, teo trắng, đau bắp chân theo thang điểm 0 vắng mặt hoặc tối thiểu đến 3 nghiêm trọng ngày càng chứng tỏ là công cụ chẩn đoán chính xác mức độ nghiêm trọng của bệnh. Điểm số từ 5 đến 14 cho 2 lần khám được phân cách thêm bằng mốc ≥ 6 cho thấy bệnh nhẹ đến trung bình, và điểm ≥ 15 cho thấy bệnh nặng. Nâng cao chi elevationÉp bằng băng, vớ, và các thiết bị áp lựcĐiều trị tại chỗĐiều trị nhiễm trùng thứ phát nếu xuất hiệnMột số chuyên gia cho rằng giảm cân, tập thể dục thường xuyên, và giảm muối trong chế độ ăn uống có thể có lợi cho bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính. Tuy nhiên, tất cả các biện pháp can thiệp đều có thể khó thực cao chân cao hơn mức nhĩ phải làm giảm áp lực tĩnh mạch, phù hợp với tất cả các bệnh nhân, và phải được thực hiện ít nhất 3 lần/ngày trong khoảng ≥ 30 phút. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân không thể tuân thủ lịch trình này trong ép có hiệu quả trong việc điều trị và phòng ngừa những ảnh hưởng của suy tĩnh mạch mạn tính và hội chứng hậu huyết khối và được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân. Băng chun được sử dụng ban đầu cho đến khi phù nề và loét được giải quyết và kích thước chân ổn định; tất áp lực sau đó được sử dụng. Các đôi tất cung cấp 20 đến 30 mm Hg áp lực được chỉ định cho giãn tĩnh mạch nhỏ và suy tĩnh mạch mạn tính mức độ nhẹ; 30 đến 40 mm Hg được chỉ định cho giãn tĩnh mạch lớn hơn và bệnh trung bình; và 40 đến > 60 mm Hg được chỉ định cho bệnh nặng. Tất áp lực phải đeo khi bệnh nhân thức dậy, trước khi phù chân trở nên xấu hơn với hoạt động, và nên để áp lực tối đa ở mắt cá chân và giảm dần áp lực về phía đoạn gần. Việc tuân thủ điều trị này rất thay đổi; nhiều bệnh nhân trẻ hoặc năng động cảm giác tất gây kích thích, hạn chế, hoặc không mong muốn về mặt thẩm mỹ; bệnh nhân lớn tuổi có thể gặp khó khăn khi đeo nén liên tục IPC sử dụng một bơm để phình xi lanh lên và xả chuyển thành xilanh rỗng. IPC cung cấp áp lực nén từ bên ngoài, ép máu và dịch khỏi chi dưới. Nó có hiệu quả điều trị hội chứng hậu huyết khối nặng và loét nhưng có thể không có hiệu quả hơn sử dụng tất áp lực đơn độc và ít thực tế hơn đối với bệnh nhân tuân thủ liệu trình liên thuốc không có vai trò trong điều trị thường quy suy tĩnh mạch mạn tính, mặc dù nhiều bệnh nhân được dùng aspirin, corticosteroid tại chỗ, thuốc lợi tiểu để giảm phù hoặc thuốc kháng sinh. Phẫu thuật ví dụ như thắt tĩnh mạch, loại bỏ, tái tạo van cũng thường không có hiệu quả. Ghép da nhân tạo hoặc ghép da tự thân được tạo ra từ keratinocyte biểu bì hoặc các nguyên bào sợi da có thể là một lựa chọn cho các bệnh nhân bị loét khi tất cả các biện pháp khác không có hiệu quả, nhưng da ghép sẽ loét lại trừ khi tăng áp lực tĩnh mạch tiềm ẩn được kiểm soát. Phòng ngừa ban đầu suy tĩnh mạch mạn tính liên quan đến việc dùng thuốc kháng đông đầy đủ sau huyết khối tĩnh mạch sâu và sử dụng tất ép trong tối đa 2 năm sau huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc chấn thương tĩnh mạch chi dưới. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây sử dụng tất áp lực Sham không cho thấy hiệu quả trong việc giảm xuất hiện hội chứng hậu huyết khối. Thay đổi lối sống ví dụ như giảm cân, tập thể dục thường xuyên, ăn nhạt có thể giảm nguy cơ bằng cách giảm áp lực tĩnh mạch chi dưới. Thay đổi màu sắc da thay đổi liên tục từ da bình thường tới giãn tĩnh mạch nhẹ, viêm da hoặc thậm chí chứng thường gặp hơn với hội chứng hậu huyết khối và bao gồm cảm giác tức nặng, đau nhức và dị đoán dựa vào sờ, nhưng bệnh nhân nên siêu âm để loại trừ huyết khối tĩnh mạch trị bao gồm nâng cao chi và tất áp lực nén; thuốc và phẫu thuật thường không có hiệu quả.
huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha